áo khoác nữ đẹp Lý thuyết của Keynes về sự ưa thích tiền mặt

Posted: Thứ Tư, 8 tháng 8, 2012 by Harry Trần in
0


áo khoác nữ đẹp Lý thuyết ca Keynes v sự ưa thích tiền mt


Trong khi I. Fisher phát triển quan điểm hc thuyết s lưng ca mình v

MD thì một nhóm các nhà kinh tế Cambridge ng đang nghiên cu v nhng vn



đ đó cũng đưa ra kết lun


MD = k  PY . Nhưng khác với Fisher, h nhấn mnh



s la chn ca các nhân trong việc giữ tiền không bác bỏ s nh hưởng ca lãi suất đến MD.
Trên cơ s quan điểm này, Keynes xây dng thuyết v cầu tiền tệ đưc gi là lý thuyết v s ưa thích tiền mặt. Lý thuyết này đưc trình bày trong tác phẩm nổi tiếng: Hc thuyết chung về công ăn việc làm, lãi xuất tiền tệ”. Trong hc thuyết ca mình, Keynes đã nêu ra 3 đng cơ cho việc giữ tiền:
-     Đng cơ giao dịch:

Các nhân nắm giữ tiền đó là phương tiện trao đổi có th dùng đ tiến hành các giao dịch hàng ngày. Keynes nhấn mạnh rằng b phận ca cầu tiền tệ đó trưc tiên do mc giao dịch ca dân chúng quyết đnh. Nhng giao dịch tỷ lệ với thu nhp cho nên cầu tiền tệ cho giao dịch tỉ lệ với thu nhập.
-     Đng cơ d phòng

Keynes thừa nhn rằng ngoài việc giữ tiền đ tiến hành giao dịch hàng ngày, ngưi ta còn gi thêm tiền để dùng cho những nhu cầu bất ngờ. Tin d phòng  được s dng áo khoác nữ trong các cơ hi mua thun tiện hoặc cho nhu cầu chi tiêu bất thường.
Keynes tin rằng s tin d phòng ngưi ta muốn nm giữ đưc xác đnh trưc tiên tiên bi mức đ các giao dch mà ni ta d tính s thực hiện trong tương lai nhng giao dịch đó tỉ lệ với thu nhp, do đó cần tiền d phòng tỉ lệ với thu nhp.
-     Đng cơ đu cơ

Keynes đồng ý rằng tiền tệ phương tiện cất giữ ca cải gi đng cơ giữ tiền đng đầu cơ. Keynes đng ý vi các nhà kinh tế Cambridge rng ca cải gắn chặt vi thu nhập nên b phận cấu thành mang tính đu ca cầu tiền tệ sẽ liên quan đến thu nhập, nhưng Keynes tin rằng lãi suất đóng mt vai trò quan trng.
Keynes chia các tài sn thể đưc dùng cất giữ ca cải làm hai loại: tiền và trái khoán. Keynes giđịnh rng li tc d tính v tiền là s không, lợi tc d tính đối với trái khoán gm tiền lãi và t lệ d tính v khon li vn.
Keynes gi định rằng: các nhân tin rằng lãi suất chiều hưng quay về

mt giá trị thông thường nào đó. Nếu lãi sut thấp n giá trị thông thường đó thì


ngưi ta d tính lãi suất ca trái khoán tăng lên trong tương lai như vậy d tính s b mất vốn v trái khoán đó. Kết qu ngưi ta rất th gi ca cải ca mình bằng tiền hơn bằng trái khoán cầu tiền tệ s cao. Ngưc lại, nếu lãi suất cao hơn giá trị thông thưng đó, cầu tiền tệ s thấp. T lập luận trên cầu tiền tệ liên h âm so với mc lãi suất.
Đt chung ba đng cơ với nhau:

Đặt chung ba đng gi tiền vào phương trình cầu tin tệ, Keynes đã phân biệt giữ s ng danh nghĩa vi s lưng thực tế. Tiền tệ đưc đánh giá theo giá trị mà th mua. Keynes đưa ra phương trình cầu tiền tệ, gọi hàm số ưa thích
tiền mặt, nó cho biết cầu tiền thực tế mt hàm số ca i và Y.

MD            
 = f i,Y
 −     +  

Dấu -, + trong hàm s ưa thích tiền mặt ý nghĩa cầu v s dư tiền mặt

thực tế có liên hệ âm vi i và liện h dương vi Y.



Trong điều kiện cân bng ca th trường tiền tệ:


MD = M







V = PY =
M


Y
f (i, Y )



Cầu tiền tệ liên hệ âm vi lãi sut, nên khi tăng lên,


f (i, Y )


giảm xung



tc đ tăng lên. Do lãi suất b biến động mạnh nên thuyết ưa thích tiền mặt ch ra rằng tc đ cũng biến đng mnh.
Như vy thuyết ca Keynes vcầu tiền tệ cho thấy cầu tiền tệ tỉ lệ với thu nhp liên h âm với lãi sut. Vi s biến đng mnh ca tc độ, hc thuyết này cũng ch rằng tiền tệ không phải nhân t duy nhất nh hưởng đến s thay đi ca thu nhập danh nghĩa.

0 nhận xét: