Hoạt động tài chính shop quần áo và vấn đề lạm phát

Posted: Thứ Hai, 17 tháng 9, 2012 by Harry Trần in
0


Hoạt động tài chính shop quần áo  vn đ lm phát


Có nhiu cách nhìn nhận đánh giá khác nhau về bản chất cũng như nguyên nhân gây ra lạm phát. Nhưng tất cả các ý kiến đều thng nhất v biu hin ca lạm phát là sự gia tăng giá cả. Chính vậy khi nói t lệ lạm phát nói ti tỉ lệ gia tăng giá việc chng lạm phát cuối cùng cũng phải hướng vào việc chống tăng giá vệ sinh công nghiệp

Các nhà kinh tế hc, như Jean Bordin ( 1530-1596), David Hume (1711-

1776),  Adam  Smith  (1723-1790),  David  Ricardo  (1772-1823)  cũng  như  Irving Fisher (1876-1947) K.Marx (1818-1867), khi nghiên cứu về lưu thông tiền tệ trong nn kinh tế, đều nhận xét rằng khi khối lưng tiền trong lưu thông quá ln so vi khi lượng hàng hoá có trong lưu thông, thì giá c hàng hoá s ng vọt - hiện tượng lạm phát xảy ra. vậy đ ngăn nga lm phát có hiệu quả, phải sdng nhiều công cụ c đng trực tiếp và gián tiếp vào mc cung tiền tệ và khi lưng hàng hoá trong u thông.

Lưng tiền ch yếu trong lưu thông đưc cung ứng ch yếu từ 2 nguồn: Ngân sách Nhà nưc và tín dng. Khi lưng tiền tệ s quá ln khi tng s chi ca NSNN tng s cho vay tín dng vưt qua các ngun huy động đưc. Nói cách khác lạm phát xy ra khi Chính ph thực hiện chính sách phát hành cho ngân sách và cho tín dng qúa gii hạn cho phép.


Điều này có nghĩa, chng hạn khi khi lượng hàng hoá trong hi mt con s Q nào đó, tương đương vi giá trị tiền tệ M, khi đó giá c hàng hoá ca mt đơn vị hàng hoá là: P = M/Q. Nếu chúng ta phát hành thêm tiền lưu thông (qua NSNN hoặc tín dng) với mt ng m, thì giá cả ca hàng hoá sẽ là: P1 = (M + m)/Q,  mc giá này ln hơn mc giá trưc khi phát hành mt lượng p =
m/Q p/P chính là t lệ lm phát do phát hành gây ra.

Tuy nhiên, đây chỉ là tỷ lệ tính toán, trong thc tế, cn b sung nhiều yếu tố ảnh hưng khác, như mi quan h cung cầu, yếu tố tâm lý…

Nguyên nhân gây ra lạm phát, không ch do s mất cân đối v kinh tế, mà còn những nguyên nhân thuc về lãnh vực tài chính. Điều đó thể thy rõ khi nghiên cứu phân tích tình hình kinh tế - tài chính nưc ta trong hơn mt thập kỉ qua . Khi tc đ tăng TSP xã hi bình quân năm ng từ 1,4% (1976-1980) lên 8,7% (1981-1985) 5,9% (1986-1989) thì tc đ lạm phát tăng từ 21% (1976-1980) lên
74% (1981-1985) 297% (1986-1989), như vy lạm phát tăng không phải do s

trì trệ ca sản xuất, mà do các giải pháp sai lm v tài chính .

Thc tế đúng như vậy, suốt từ năm 1976 đến năm 1991, nền tài chính quc gia luôn trong tình trạng bđộng suy yếu, bội chi ngân sách tiền mặt tăng lên rất ln và ngày càng gia tăng. Số liệu sau đây minh ho điều đó:

Số lung tiền tệ trong lưu thông  trong giai đon 1976-1980 tăng 5 lần giai

đon 1981-1985 tăng 12,5 lần và 1986-1989 ng hơn 17 lần.

Các số liệu trên cho thấy, s mất cân đi trầm trng gia tc độ tăng khối lưng tin trong lưu thông vi tc đ tăng TSP hi đã vi phạm nghiêm trng cân đối tiền hàng trong nền kinh tế. Các số liu v lạm phát trong thi kì này cho chúng ta thấy điều đó: Từ t lệ 191,6% (1985) vọt lên 587,2% (1986), 416,7% (1987)
410,7% (1988).

ràng đây là hậu quả ca chính sách tài chính tiền tệ non kém của chúng ta trong giai đoạn đó. Nhất giai đoạn từ tháng 9-1985 đến cui năm 1988 khi Chính phủ thc hiện chính sách điều chỉnh giá, lương, tiền thì lạm phát ng trị ngo nghễ.

Nhìn lại, chúng ta thy, mt nguyên nhân trc tiếp thúc đẩy lạm phát là việc chính ph m quá nhiều tiền vào lưu thông cùng vi việc tăng giá hàng lot


nguyên vật liệu sản xuất, ng lương, gây sc ép tăng chi phí sản xuât ngày càng đẩy giá cả lên cao. Mt nguyên nhân quan trọng khác là, chính sách lãi suất tín dụng ca chúng ta trong thi đó ch tác động yếu ti mc cung tiền tệ trong nn kinh tế, không khuyến khích ngưi ta tiết kiệm, trái lại tác động làm ngưi ta vung tiền ra lưu thông nhiều hơn.

Cui năm 1988 đầu năm 1989, Chính ph mi thực s s dụng công cụ tài chính tấn công tr lại cơn st lạm phát. Đó chính sách sdng tỉ giá linh hoạt, phù hp với s biến đng giá cả trên thị trường đặc biệt chính sách lãi suất tiết kiệm. Việc đưa lãi suất tiết kiệm có k hạn (3 tháng) lên 12%/tháng mt liều thuc cc mnh v mặt tâm đ đánh vào lạm phát. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhn rằng, việc chỉnh lãi suất tiết kiệm trong thi đó chưa thật s nhy bén và linh hoạt, ca s dng đng b với các công cụ khác, nên kết qu đạt được trong năm 1989 còn rất bấp bênh, nguy cơ lạm phát vẫn còn đe do .

Thc tế tình hình kinh tế nhng năm 1990-1991 cho thy mặt nền kinh tế có bưc phát triển tiến b trong các nh vc sản xut nông nghiệp….nhưng lạm phát lại bùng lên đnh cao vào cui năm 1991 (172%). Mt nguyên nhân đây do lạm phát có sc sc từ những đt lạm phát trưc, nhưng mt nguyên nhân khác na Nhà nưc ca s dng đưc ng cụ qun ngoại hi vàng. Thời kì này, giá vàng t giá ngoại tệ còn trôi nổi ngoài vòng kiềm chế ca các công cụ tài chính tín dng. Do giá vàng ngoại tệ (ch yếu đôla) không ngng tăng lên đã ch thích ngưi ta đẩy tin ra lưu thông đ tích tr vàng làm cho lượng tiền trong lưu thông ngày càng tăng lên, gây sc ép lạm phát áo len nữ 2012.

Ch t đầu năm 1992 các công cụ tài chính - tiền tệ mi thực s điều tiết đưc giá vàng ngoại tệ, kết quả là tình hình tài chính - tiền tệ ca chúng ta trong năm 1992 khá tt, lạm phát ch còn hai con s - mt con s cho phép trong nền kinh tế th trưng.

đưc kết qu hài lòng năm 1992, chúng ta mới thấy hết ý nghĩa quan trng ca việc s dng đng b, có hiệu qu các công c tài chính - tiền tệ trong nn kinh tế th trường, ca chính sách “thắt chặt tiền tệ” để ngăn chặn lm phát.

0 nhận xét: