Quan hệ tín dụng nặng lãi shop quần áo

Posted: Thứ Hai, 17 tháng 9, 2012 by Harry Trần in
0


Quan h tín dụng nặng lãi shop quần áo

Quan h tín dng nng lãi là quan hệ tín dng ra đời đầu tiên vào thi k cđi.

2.1 Chủ th của quan h tín dụng nng lãi

Ch th ca quan h n dng nặng lãi bao gm: (1) Ngưi đi vay: chủ yếu là nông dân thợ th công, ngoài ra, chủ nô, địa ch quan hệ cũng mt phn đi


vay nặng lãi; (2) Ngưi cho vay: Nhng ngưi kinh doanh thương nghiệp tiền tệ, ch nô, địa chủ và mt số quan lại áo len nữ 2012.

2.2 Nguyên nhân xut hiện tín dng nng lãi.

Trong điu kiện sản xuất thấp m ph thuc nhiều vào điều kiện t nhiên, lại thêm gánh nặng sưu thuế các tệ nạn hi khác, nhng ngưi sản xuất nh khi phải đi phó vi những ri ro xy ra trong cuc sống thdn đến phải đi vay để giải quyết những khó khăn cp bách trong đời sng, như mua lương thc, thuốc men, đóng tô, thuế…; còn các tầng lp khác đi vay đ giải quyết những thiếu hụt tạm thời vi các nhu cầu cao.

2.3 Đc đim của tín dng nng lãi

Tín dng nặng lãi có những đặc điểm bản sau:

+ Lãi suất cao, do hai nguyên nhân: Th nhất cầu tín dng ln hơn cung tín dng; th hai là nhu cầu đi vay thường cp bách không th trì hoãn đưc.

+ Mc đích vay tiêu dùng. Đối với nông dân th th công thì mc đích s dụng vn vay đ đáp ng những nhu cầu ti thiu ca cuộc sng n: mua ơng thực đ ăn, thuốc men đ chữa bệnh, np tô, đóng thuế…Đi với các tầng lp khác thì mc đích đi vay đ chi tiêu cho nhng nhu cầu cao cấp như xây dng lâu dài, tổ chức d hi, mua sắm quí kim

+ Hình thức vận động ca vốn trong quan hệ tín dụng nng lãi biểu hiện rất đa dạng: Cho vay bằng tiền thu nợ bằng tiền hay thu n bng hiện vật… vệ sinh công nghiệp

2.4 Tín dụng nng i trong điều kiện ngày nay

Trong điều kiện ngày nay, tín dng nng lãi còn tồn tại khá ph biến các nưc đang phát triển; do các nguyên nhân: (1) Do ảnh hưởng ca chế đ phong kiến; (2) Mc đ thu nhập ca ngưi lao động thp (3) Hệ thng tín dng ca phát triển.

Cơ sở ra đời của shop quan ao dep

Posted: by Harry Trần in
0


1. sở ra đời ca shop quan ao dep

Sự phân công lao đng hi s xuất hiện s hữu nhân v TLSX s ra đời ca tín dng. Xét vmặt hi, s xuất hin chế đ s hữu v TLSX s hình thành sự phân hoá hi: ca cải, tiền tệ xu hướng tập trung vào mt nhóm người, trong lúc đó mt nhóm ngưi khác có thu nhp thp hoặc thu nhp không đápng đ cho nhu cầu ti thiểu ca cuộc sống, đặc biệt khi gặp nhng biến cố ri ro bt thưng xy ra. Trong điều kiện như vy đòi hi s ra đời ca tín dụng đ giải quyết mâu thuẫn ni tại ca hội, thc hiện vic điều hoà nhu cầu vốn tm thời ca cuc sng. vệ sinh công nghiệp

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN SHOP QUẦN ÁO

Posted: by Harry Trần in
0


NHỮNG VẤN Đ BẢN SHOP QUẦN ÁO 
Tín dụng ra đời rất sm so với s xuất hin ca môn kinh tế học đưc lưu truyn từ đi này qua đời khác. Tín dụng xuất phát t ch Credit trong tiếng Anh-có nghĩa lòng tin, s tin tưởng, tín nhiệm. Tín dng đưc diễn gii theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn.

Trong thực tế tín dng hoạt động rất phong phú đa dạng, nhưng ở bất cứ dạng nào tín dng cũng th hiện hai mặt bản: (1) Ngưi s hữu mt s tiền hoặc hàng hoá chuyn giao cho ngưi khác sử dụng trong mt thời gian nhất định (2) Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, ngưi s dng hoàn lại cho ngưi s hữu mt giá trị ln hơn. Phn trăm tăng thêm đưc gọi phần li hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.

Chính sách điều hoà thu nhập shop quần áo

Posted: by Harry Trần in
0


Chính sách điu hoà thu nhập shop quần áo

Mt mâu thun gay gắt trong quá trình phân phi thu nhp là mâu thun giữa chính sách hi vi quy luật phân phối trong nền kinh tế th trường. Vấn đ là chúng ta phải mt chính sách phân phi hp lý ca cải trong toàn hi, chính sách đó phi bảo đảm đưc các mc tiêu ca nền kinh tế vĩ mô áo len nữ 2012.

Các nhà kinh tế hc hiện đại cho rằng hai công c sắc bén ca chính sách tài chính trong phân phi, là: Thuế và chi tiêu ngân sách ca chính ph.

+ Thuế: Mặc mi ngưi đu thừa nhận c đng ca thuế trong vấn đ phân phi, nhưng nhiều quan điểm khác nhau v s dng mc đ nào, s dng ra sao đ vừa kích thích phát triển kinh tế, va điều hoà thu nhp, bo đảm thích đáng ngun thu ngân sách.

Sử dụng công c thuế, trong đó việc s dụng các loại thuế, đối tượng chịu thuế và thuế sut nhng nội dung quan trng phù hp vi tng thi k điều kin thực tế nht định. dụ: Thuế thu nhập loại thuế đánh vào thu nhp ca dân cư và các tổ chức thu nhp mt loại thuế đưc áp dng ph biến các nưc kinh tế phát triển, nhưng ta thì diện chịu thuế này chưa đáng kể.

Thuế thc s mt con dao hai lưi, nếu s dụng thuế đúng đn tác

đng tích cc phát triển kinh tế, nhưng nếu s dng không hp thì tác đng


ngưc lại m hãm s phát triển. hu hết các quc gia, thuế đưc s dng như mt phương tiện đảm bảo ngun thu cho ngân sách Nhà c, và cũng đưc coi như mt phương tiện quan trng điều tiết nền kinh tế.

nưc ta, công c thuế vi cách mt công c ca chính sách tài chính, ch mi thc s phát huy vai trò ca đi với quản lý vĩ mô nền kinh tế từ 1990, khi Nhà nưc Việt Nam chính thc ban hành hệ thống thuế mi. Vi h thống thuế này chính sách tài chính ca quốc gia đã tác đng tích cc đến nền tài chính quc gia: giảm đáng kể bi chi ngân sách, góp phần chặn đng lạm phát thúc đẩy nền kinh tế tăng trưng tt. Tuy còn hạn chế trong cu ca hệ thng thuế và thuế suất trong một vài luật thuế, nhưng chúng ta đã thấy đưc kết quả tích cc ca công cụ này đối với kinh tế hội nưc ta trong những năm qua.

+ Công c chi ngân sách: Chi ngân sách mt khoản chi rất ln ca quc gia đ đáp ứng cho nhu cu ca toàn hội. Trong các nước kinh tế phát triển, chi ngân sách ch yếu dành cho các chi tiêu công cng, như: chi cho văn hoá hi, giáo dục, y tế, an ninh- quc phòng chi cho khu vc kinh tế công cng c ta, chi ngân sách cũng nhằm bảo đm nhu cầu xã hi, đặc biệt chi cho phát triển kinh tế chiếm mt phn quan trng. Bi lẽ, mặc nhà c ch trương mt nn kinh tế nhiu thành phần, nhưng ta kinh tế công cng chiếm mt tỉ trọng ln trong toàn b nền kinh tế.

Vấn đ là, trong chính sách tài chính ca mt quc gia, việc chi tiêu ngân sách có ý nghĩa rất ln đối vi kinh tế xã hi ca quốc gia đó. Các nhà kinh tế hc khi nghiên cu nhu cầu ca nn kinh tế ở một quc gia, cho thấy rằng: chi tiêu ngân sách (chi tiêu ca chính ph) có c đng rất ln ti tng mc cầu ca hi. Các khon chi khng l ca chính phủ cho y tế, giáo dục, quc phòng và các mc tiêu xã hội (trợ cấp ngưi nghèo, trợ cấp thất nghiệp…) đu phát trin kinh tế, đã đy nhu cầu hi lên rất cao d đưa ti mất n đi cung- cầu trong nn kinh tế nguy cơ lạm phát  vệ sinh công nghiệp
.
Thực tế nước ta, trong thi kì có lm phát, mt nguyên nhân là do cơ chế bao cp ca ngân sách, ngân sách chi quá ln vượt quá kh năng cung ng ca nn kinh tế, trong đó chi đu tư phát trin kinh tế tràn lan chưa có trọng đim, đã đưa đến lãng phí ln i nguyên ca đt nước.


Nhưng ng phi thy rng, Nhà nước Vit Nam- Nhà nước XHCN mà bên cạnh c mc tiêu kinh tế, nó n có mc tiêu quan trọng na là thực hin công bng xã hội. Đ thc hiện công bng xã hội, c khon chi phí v tr cấp xã hội của chính ph có ý nghĩa to ln đối với việc ci thiện đời sng ca những người được hưởng chính sách xã hội.